Định ngữ Tiếng Trung giữ một ví trí quan trọng trong câu , là thành phần có sự khác biệt về vị trí cơ bản với tiếng Việt, nhiều bạn khi mới học tiếng Trung gặp không ít khó khăn với ngữ pháp Định ngữ, cũng như khi phiên dịch định ngữ trong câu từ tiếng Trung sang tiếng Việt và từ tiếng Việt sang tiếng Trung. Web Tiếng Trung hôm nay sẽ chia sẻ đến các bạn một vài kiến thức về Định ngữ, song song đó là một vài kinh nghiệm trong quá trình phiên dịch định ngữ trong câu tiếng Trung và tiếng Việt nhé.
Đầu tiên chúng ta tìm hiểu khái quát về định ngữ ,vị trí thường thấy cũng như những điểm cơ bản khác biệt giữa định ngữ trong câu tiếng Trung và câu tiếng Việt nhé.
– Định ngữ là thành phần tu sức và hạn chế cho danh từ ở trung tâm ngữ.
– Bất kể các thực từ nào cũng đều có thể đảm nhiệm thành phần định ngữ, như là tính từ (cụm tính từ), danh từ (cụm danh từ), động từ (cụm động từ), giới từ (cụm giới từ),v.v
– Định ngữ thường đứng trước trung tâm ngữ mà nó tu sức, giữa các thành phần thường có trợ từ “的”kết nối.
– Vị trí định ngữ trong câu tiếng Việt khác với trong câu tiếng Trung. Định ngữ trong câu tiếng Việt vừa có thể đứng trước vừa có thể đứng sau trung tâm ngữ.
Cùng Web Tiếng Trung đi sâu vào tìm hiểu những ví dụ về Định ngữ trong 2 ngôn ngữ kể trên các bạn nhé, hãy chú ý về vị trí xuất hiện của định ngữ vì đây là điểm khác biệt cơ bản nhất trong ngữ pháp Trung – Việt .
∗ Khi Tính từ, Danh từ, Đại từ làm Định ngữ :
Ví dụ:
(1)那个漂亮的姑娘是我姐姐。Nà ge piàoliang de gūniang shì wǒ jiějie.
Cô gái xinh đẹp kia là chị gái của tôi.
(2)这次学生的文章写得很好。Zhè cì xuésheng de wénzhāng xiě dé hěn hǎo.
Bài viết của Sinh viên lần này rất tốt.
(3)我们应该准备好我们的计划。Wǒmen yīnggāi zhǔnbèi hǎo wǒmen de jìhuà.
Chúng ta cần chuẩn bị tốt kế hoạch của mình .
∗ Khi Số từ, Lượng từ làm Định ngữ :
(4)全公司有一百人参加活动。Quán gōngsī yǒu yī bǎi rén cānjiā huódòng.
Toàn công ty có một trăm người tham gia hoạt động .
(5) 跑步的人越来越多…… Pǎobù de rén yuè lái yuè duō……
Người chạy bộ ngày càng nhiều…
Những ví dụ(1),(2),(3),(4),(5)kể trên là thực từ đảm nhiệm thành phần Định ngữ。
∗ Khi Cụm từ liên hợp làm Định ngữ :
(6)光荣违大的责任。Guāngróng wéi dà de zérèn.
Trách nhiệm vinh quang vĩ đại.
∗ Khi Cụm động – tân làm Định ngữ :
(7)不动脑筋的人。Bù dòng nǎojīn de rén. Người không động não .
∗ Khi Cụm Chủ – Vị làm Định ngữ :
(8) 他病了的消息…… Tā bìngle de xiāoxi……
Tin anh ấy ốm…
∗ Khi Cụm lượng từ làm Định ngữ :
(9) 一架飞 机。Yī jià fēijī.
Một cái máy bay
∗ Khi Cụm chính phụ làm Định ngữ :
(10)中国人民的生活。Zhōngguó rénmín de shēnghuó.
Đời sống của nhân dân Trung Quốc.
∗ Khi Cụm phương vị từ làm Định ngữ :
(11) 院子里的空气。Yuànzi lǐ de kōngqì.
Không khí trong vườn.
∗ Khi Cụm giới từ làm Định ngữ :
(12) 关于自然知识 的概括Guānyú zìrán zhīshì de gàikuò
Khái quát về kiến thức tự nhiên.
∗ Khi Cụm từ phức chỉ làm Định ngữ :
(13) 丫头小英 的歌声Yātou xiǎo yīng de gēshēng
Tiếng hát của cô bé Tiểu Anh.
∗ Điều đáng chú ý nhất là Lượng từ trong tiếng Trung không thể độc lập đảm nhiệm thành phần Định ngữ , ngược lại trong tiếng Việt thì điều này hoàn toàn có thể.
(14)Con trâu đang ăn cỏ trong sân
Khi phiên dịch sang tiếng Trung ta chỉ có thể nói :
牛正在 院子 里 吃草 (Niú zhèngzài yuànzi lǐ chī cǎo),
không thể nói 头牛正在 院子 里 吃草 (Tóu niú zhèngzài yuànzi lǐ chī cǎo)
∗ Ngoài ra trong tiếng Trung Lượng từ lặp lại có thể làm định ngữ , mang ý nghĩa “nhiều” hoặc “mỗi” .
(15) 件件衣服都洗得干净了。jiàn jiàn yīfu dōu xǐ dé gānjìng le.
Mỗi bộ quần áo đều được giặt sạch sẽ rồi.
Từ ví dụ (6) đến (15) là cụm từ đảm nhiệm thành phần định ngữ
Chúng ta thường thấy Thứ tự của các dụm danh từ bị đảo ngược, định ngữ trong tiếng Trung thành phần phụ đứng trước, thành phần chính đứng sau, nhưng trong tiếng Việt thì hoàn toàn ngược lại, chính trước-phụ sau.
Trên đây là một vài chia sẻ của Web Tiếng Trung muốn gửi đến các bạn học về kiến thức phiên dịch định ngữ trong câu tiếng Trung và tiếng Việt , hi vọng những kiến thức này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học tiếng Trung nhé.