Khi học tiếng Trung có rất nhiều thứ chúng ta cần phải học và chú ý như: làm sao để nắm chắc ngữ pháp, nhớ từ vựng lâu, làm sao để nói trôi chảy, nghe hiệu quả. Và dường như mọi người đã lãng quên đi 1 điều mà chúng ta cũng cần phải chú ý mà không phải ai cũng nhận ra đó chính là làm sao để viết chữ Hán đẹp. Nét chữ nói lên tính cách con người , hơn nữa không phải ai có thể viết được chữ Hán đẹp bởi tiếng Trung mang trong mình những con chữ tượng hình “ giun rắn” khó nhớ , nhiều nét , loằng ngoằng. Nhưng mọi vấn đề về luyện viết chữ Hán sẽ trở nên dễ dàng hơn khi bạn đọc và làm theo Những Quy Tắc viết chữ Hàn cơ bản này.
1. 8 nét cơ bản trong tiếng Trung
Các nét cơ bản trong tiếng Trung
- Nét ngang: nét thẳng ngang, kéo từ trái sang phải.
- Nét sổ thẳng: nét thẳng đứng, kéo từ trên xuống dưới.
- Nét chấm: một dấu chấm từ trên xuống dưới.
- Nét hất: nét cong, đi lên từ trái sang phải.
- Nét phẩy: nét cong, kéo xuống từ phải qua trái.
- Nét mác: nét thẳng, kéo xuống từ trái qua phải.
- Nét gập: có một nét gập giữa nét.
- Nét móc: nét móc lên ở cuối các nét khác.
2. Quy tắc viết tiếng Trung
Quy tắc 1: Ngang trước sổ sau.
Đây là các quy tắc viết tay thuận, các bạn sẽ cảm thấy viết chữ Hán trong tâm tay khi tạo được thói quen viết bút tay thuận nhé.
Quy tắc 2: Phẩy trước mác sau.
Các nét xiên trái (丿) được viết trước, các nét xiên phải (乀) viết sau.
Quy tắc 3: Trên trước dưới sau.
Các nét bên trên được viết trước các nét bên dưới.
Quy tắc 4: Trái trước phải sau.
Trong chữ Hán các nét bên trái được viết trước, nét bên phải viết sau.
Quy tắc 5: Ngoài trước trong sau.
Khung ngoài được viết trước sau đó viết các nét trong sau. Cái này được ví như xây thành bao trước, có để cổng vào và tiến hành xây dựng bên trong sau.
Quy tắc 6: Vào trước đóng sau.
Nguyên tắc này được ví như vào nhà trước đóng cửa sau cho các bạn dễ nhớ nhé.
Quy tắc 7: Giữa trước hai bên sau.
Giữa trước hai bên sau là nguyên tắc căn bản thứ 7 trong viết chữ Hán.
Lưu ý: Giữa trước 2 bên sau được áp dụng khi 2 bên đối xứng nhau (đối xứng chứ không phải các nét giống nhau, các nét giống nhau theo quy tắc 4: Trái trước, phải sau).
Quy tắc khác:
- Viết nét bao quanh ở đáy sau cùng
Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶, Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng.
- Giữa trước 2 bên sau
Trước tiên, cần nhìn bên trái và bên phải của chữ Hán đó có đối xứng nhau hay không. Ví dụ 兜 hay 承 thì 2 bên đều đối xứng. Do đó, ta sẽ viết các nét ở giữa trước.
- Viết các nét chấm, nhỏ sau cùng
Các nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.
Vậy tổng hợp lại các bước để học cách viết tiếng Trung nào.
Bước 1: Nhớ quy tắc thuận bút “Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài”.
Bước 2: Nhớ các nét và cách ghép các bộ trong tiếng Trung.
Bước 3: Viết nhiều.
Trừ vài ngoại lệ, qui tắc chung là từ trái qua phải; từ trên xuống dưới; từ ngoài vào trong.
- Ngang trước sổ sau: 十 , 丁 , 干 , 于 , 斗 , 井 .
- Phết (ノ) trước, mác ( 乀 ) sau: 八 , 人 , 入 , 天 .
- Từ trái qua phải: 州 , 划 , 外 , 辦 , 做 , 條 , 附 , 謝 .
- Từ trên xuống dưới: 三 , 合 , 念 , 志 , 器 , 意 .
- Từ ngoài vào trong: 司 , 向 , 月 , 同 , 風 , 风 , 周 .
- Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng: 这 , 还 , 选 , 遊 , 道 , 建 .
- Giữa trước; trái rồi phải: 小 , 少 , 水 , 业 , 办 , 樂 .
- Vào nhà, đóng cửa: 日, 回 , 國 , 国 , 固 , 固 .