Chắc hẳn dân học tiếng trung ai cũng phải học và sử dụng 2 từ này thường xuyên, tuy cách đọc khác nhau nhưng chúng đều có chung một nghĩa là bày tỏ sử mong muốn về thứ gì hay cái gì đó. Hôm nay cùng NewSky tìm hiểu rõ về sự khác nhau giữa 想 (xiǎng ) và 要 (yào) ,qua các cách sử dụng của nó tuỳ vào trường hợp:
想 (xiǎng )
Thể hiện những gì mình mong muốn, nhưng chưa chắc chắn sẽ hoàn thành, có thể không hoàn thành hoặc chỉ đơn giản là thể hiện muốn làm / không muốn làm điều gì đó, nói một cách đơn giản tức là Khi dùng 想 thì hành động đó chỉ mang tính chất là “muốn” thôi, không làm cũng được.
Vd: 我想回家乡。
Wǒ xiǎng huí jiāxiāng
Tôi muốn trở về quê.
=> Biểu thị mong muốn đi cũng được/ không đi cũng được.
我不想跟他们一起去。
wǒ bùxiǎng gēn tāmen yīqǐ qù
Tôi không muốn đi cùng với bọn họ.
=> Biểu thị ý không muốn.
不想 (bùxiǎng) nếu muốn dùng 没 (méi) thì sẽ chuyển sang ý nghĩa là động từ “nghĩ”
Thường dùng: 还没想到、过,好。
Vd: 你别着急,我还没想好主意.
Nǐ bié zhāojí, wǒ hái méixiǎng hǎo zhǔyì
Bạn đừng có gấp, tôi chưa nghĩ xong mà.
Các trường hợp dịch khác:
我没想到 – Wǒ méi xiǎngdào
Tôi không ngờ
我想你了 – Wǒ xiǎng nǐle
Tôi nhớ bạn rồi.
你想一想,这个是什么呢
Nǐ xiǎng yī xiǎng, zhège shì shénme ne
Bạn nghĩ thử xem đây là cái gì nào?
要 (yào)
Thể hiện sự mong muốn nhưng mạnh mẽ dứt khoát hơn, thể hiện sự quyết tâm cho hành động đó phải được hoàn thành ( bắt buộc phải hoàn thành).
Vd: 你的身体太热了,你要去医院看病。
Nǐ de shēntǐ tài rèle, nǐ yào qù yīyuàn kànbìng
Cơ thể của bạn nóng quá, bạn cần phải đi bệnh viện khám bệnh.
你要多少钱?
Nǐ yào duōshǎo qián
Bạn cần bao nhiêu tiền.
Phủ định: 不要 (Bùyào) = 不需要 (bù xūyào) = không cần, gần nghĩa với chữ 别 (bié).
Vd:今天你不要上课。
Jīntiān nǐ bùyào shàngkè
Hôm nay bạn không cần phải đến lớp.
Nếu muốn tăng cường nhấn mạnh thì thêm 一定 (yīdìng) đằng trước 要 (yào)。
Mọi người đã học được chưa?